Khoản 1 Điều 125 của Luật Tố tụng Hành chính năm 2015 quy định về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí đối với người khởi kiện trong vụ án hành chính. Theo đó, khi nộp đơn khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án, người khởi kiện phải nộp một khoản tiền gọi là tạm ứng án phí. Đây là bước bắt buộc để Tòa án chính thức thụ lý và giải quyết vụ án.
Dưới đây là giải thích chi tiết về nội dung này:
1. Tạm ứng án phí là gì?
- Tạm ứng án phí là một khoản tiền mà người khởi kiện phải nộp trước khi Tòa án chính thức xử lý đơn khởi kiện. Đây là một phần trong thủ tục nộp đơn để đảm bảo rằng nếu người khởi kiện thua kiện, họ có thể phải chịu một phần hoặc toàn bộ chi phí tố tụng.
- Tạm ứng án phí không phải là toàn bộ án phí phải nộp cho vụ kiện mà là một khoản tiền tạm thời để Tòa án có thể tiến hành thủ tục ban đầu của vụ án.
2. Nội dung Khoản 1 Điều 125 Luật Tố tụng Hành chính năm 2015
- Khoản 1 Điều 125 quy định rằng khi khởi kiện vụ án hành chính, người khởi kiện (nguyên đơn) có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu của Tòa án, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật.
- Khoản này có ý nghĩa rằng tạm ứng án phí là yêu cầu bắt buộc, và nếu người khởi kiện không nộp khoản tiền này, Tòa án sẽ không xử lý đơn khởi kiện.
3. Mức tạm ứng án phí hành chính: 300.000 đồng
- Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, trong vụ án hành chính sơ thẩm, mức tạm ứng án phí hành chính là 300.000 đồng.
- Khoản tiền này có thể khác nhau tùy theo loại án phí và cấp xét xử (như sơ thẩm, phúc thẩm), nhưng đối với án phí sơ thẩm vụ án hành chính thì mức tạm ứng án phí là 300.000 đồng.
4. Miễn và không phải nộp tạm ứng án phí
- Trong một số trường hợp đặc biệt, người khởi kiện có thể được miễn tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tạm ứng án phí. Các trường hợp miễn hoặc không phải nộp này thường áp dụng cho các đối tượng đặc biệt như người có công với cách mạng, hộ nghèo, cận nghèo, hoặc các trường hợp cụ thể được pháp luật quy định.
5. Ý nghĩa của tạm ứng án phí trong tố tụng hành chính
- Đảm bảo trách nhiệm tố tụng: Việc yêu cầu tạm ứng án phí nhằm đảm bảo rằng người khởi kiện có trách nhiệm trong vụ án của mình. Điều này giúp tránh trường hợp lạm dụng quyền khởi kiện mà không có lý do chính đáng.
- Chi phí cho Tòa án: Khoản tạm ứng án phí giúp trang trải một phần chi phí mà Tòa án phải sử dụng trong quá trình giải quyết vụ án, như chi phí thẩm tra chứng cứ, làm việc với các bên liên quan, tổ chức phiên tòa…
- Giảm tải cho Tòa án: Tạm ứng án phí cũng giúp Tòa án giảm tải các vụ kiện không có căn cứ rõ ràng, khi người khởi kiện cần xem xét kỹ hơn trước khi quyết định nộp đơn khởi kiện.
6. Quy trình tạm ứng án phí theo Khoản 1 Điều 125
- Sau khi người khởi kiện nộp đơn khởi kiện, Tòa án sẽ thông báo cho họ về việc nộp tạm ứng án phí trong một thời hạn nhất định.
- Người khởi kiện cần nộp số tiền tạm ứng án phí này tại cơ quan thi hành án dân sự và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí lại cho Tòa án.
- Chỉ khi nhận được biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, Tòa án mới tiến hành thủ tục thụ lý vụ án.
Kết luận
Khoản 1 Điều 125 Luật Tố tụng Hành chính quy định rằng người khởi kiện vụ án hành chính phải nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng. Quy định này nhằm đảm bảo tính trách nhiệm của người khởi kiện, hỗ trợ chi phí tố tụng, và tạo ra một cơ chế ngăn ngừa các vụ kiện không có cơ sở, giúp Tòa án tập trung vào các vụ kiện có căn cứ rõ ràng và hợp lý.
- Khoản 10 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 - xử phạt việc xây lấn diện tích, lấn khôn (13.12.2023)
- Điều 36 Luật DN 2020 - Nguyên tắc thẩm định giá tài sản góp vốn trong doanh nghiệp (13.12.2023)
- Khoản 4 Điều 53 Luật Đấu thầu 2023 - quy định về cấp thực hiện mua sắm tập trung (30.11.2023)
- Theo khoản 3 Điều 53 Luật Đấu thầu 2023 - Quy định về hình thức mua sắm tập trung như sau (30.11.2023)
- Khoản 1 Điều 53 Luật đấu thầu 2023 - Hình thức mua sắm tập trung được quy định như thế nào (30.11.2023)
- Trình tự, thủ tục bán tài sản công - Khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP Quy định (28.11.2023)
- Xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành - Điều 25 Nghị định 151/2017/NĐ-CP (28.11.2023)
- Tiền bán hồ sơ thuộc về người có tài sản bán đấu giá - điểm b, khoản 1 Điều 4, TT 48/2017/TT-BTC (26.11.2023)
- Kiến thức pháp luật đấu giá tài sản - 07 trường hợp đấu giá tài sản không thành (25.11.2023)
- Kiến thức pháp luật bán đấu giá tài sản bảo đảm - Thông tư 26/2015/TT-BTC (23.11.2023)