Theo quy định tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 về định giá tài sản góp vốn như sau:
- Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
- Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
- Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Theo quy định nêu trên, việc định giá tài sản góp vốn được thực hiện theo nguyên tắc đồng thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
Và trong trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
- Điều 652 BLDS 2015 - Quy định pháp luật về thừa kế thế vị (14.12.2023)
- Khoản 10 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 - xử phạt việc xây lấn diện tích, lấn khôn (13.12.2023)
- Khoản 4 Điều 53 Luật Đấu thầu 2023 - quy định về cấp thực hiện mua sắm tập trung (30.11.2023)
- Theo khoản 3 Điều 53 Luật Đấu thầu 2023 - Quy định về hình thức mua sắm tập trung như sau (30.11.2023)
- Khoản 1 Điều 53 Luật đấu thầu 2023 - Hình thức mua sắm tập trung được quy định như thế nào (30.11.2023)
- Trình tự, thủ tục bán tài sản công - Khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP Quy định (28.11.2023)
- Xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành - Điều 25 Nghị định 151/2017/NĐ-CP (28.11.2023)
- Tiền bán hồ sơ thuộc về người có tài sản bán đấu giá - điểm b, khoản 1 Điều 4, TT 48/2017/TT-BTC (26.11.2023)
- Kiến thức pháp luật đấu giá tài sản - 07 trường hợp đấu giá tài sản không thành (25.11.2023)
- Kiến thức pháp luật bán đấu giá tài sản bảo đảm - Thông tư 26/2015/TT-BTC (23.11.2023)